2.- Toán theo cách đếm số vật:
Thí dụ: Bốc thăm bằng vật (hột trái cây hay sỏi đá nhỏ),
ta đếm số thăm bốc được bao nhiêu, rồi trừ cho một lần hoặc nhiều lần 8, lấy số
chỉ tồn làm Thượng quái.
Dự đoán theo mai hoa dịch số phần I(3) - luật lệ bố quái - bố quái (toán quẻ)
Kế cũng lấy số thăm bốc được lần trước cộng thêm số giờ
(như đã nói ở đoạn trên), được bao nhiêu rồi cũng trừ cho một lần hoặc nhiều lần
8, rồi lấy số chỉ tồn làm Hạ quái. Sau hết lấy tổng số đem trừ cho một lần hoặc
nhiều lần 6, số chỉ tồn làm Động hào.
Thí dụ: Bốc được 12 cái thăm vào giờ Thìn, 12 trừ 8 còn
4. Số 4 tức là Chấn làm Thượng quái.
12 + 5 (giờ Thìn) = 17 trừ (2 lần 8 là 16) còn 1. Số 1 tức
là Càn làm Hạ quái.
Toàn tổng số là 17 trừ (2 lần 6 là 12), còn 5, tức là động
hào 5.
Như vậy, ta được quái Lôi Thiên Đại Tráng, gọi tắt là Đại
tráng, đệ ngũ hào động.
__ __
__ __ *
_____
_____
_____
_____
3.- Toán theo tiếng nghe được:
Nghe tiếng nói, tiếng chim kêu, tiếng các loại thú kêu,
tiếng động, tiếng đánh, tiếng gõ v.v… đều có thể toán quẻ được. Phàm nghe và đếm
được bao nhiêu tiếng cũng làm như cách trên. Dùng tiếng nghe được cộng thêm số
giờ lúc nghe là giờ thứ mấy trong 12 chi giờ.
Nếu nhiều quá 8 thì cũng trừ cho 8, lấy số chỉ tồn làm Hạ
quái. Dùng tiếng nghe được và số giờ, trừ cho một hay nhiều lần 6, rồi lấy số
chỉ tồn từ 6 đến 1, làm Động hào.
Thí dụ: Nghe người nói vào lúc 8 giờ sáng: Tôi xin xem một
quẻ (5 tiếng)
Lấy số 5 làm Thượng quái, tức là quẻ Tốn.
Số 5 trên cộng với 4 là giờ Mẹo, tức giờ thứ tư trong 12
chi giờ (tức 8 giờ sáng), thì được số 9 trừ cho 8 còn 1, lấy số 1 làm Hạ quái,
tức là quẻ Càn.
Kế lấy tổng số 9 - 6 = 3 làm Động hào.
Như vậy ta được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, gọi tắt là Tiểu
Súc, đệ tam hào động như dưới đây:
_____
_____
__ __
_____ * Hào 3 động.
_____
_____
Dự đoán theo mai hoa dịch số phần I(3) - luật lệ bố quái - bố quái (toán quẻ)
4.- Toán theo lối chiết tự thư Hán:
Lối này có nhiều cách, tuy hiện nay ít người viết được chữ
Hán, nhưng làmcho tròn bổn phận của Dịch giả, tôi xin dịch theo nguyên văn để
chư vị đọc giả đồng giám. Phàm toán theo lối chữ viết, nếu số chữ mà bình quân
(đều nhau) thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa làn Hạ quái.
Nếu số chữ không bình quân (không đều nhau), thì lấy kém
một chữ làm Thượng quái gọi là Thiên khinh thanh và lấy số chữ nhiều hơn một chữ
là Hạ quái, gọi là Địa trọng trọc.
a.- Toán một chữ: Một chữ gọi là Thái Cực Vị phân nghĩa
là thủa trời đất chưa chia. Nếu viết tháu (tức là một thể viết chữ Hán ngoằn
ngoèo rất khó đọc) mà không thể đếm được nét, thì không toán được, nếu viết một
chữ rõ ràng từng bộ phận, thì lấy bộ phận bên trái là dương, bộ phận bên phải
là âm; bộ phận bên trái đếm được bao nhiêu nét đem làm Thượng quái, bộ phận bên
trái đếm được bao nhiêu nét, đem làm Hạ quái, kế lấy số nét cả hai bộ phận âm
và dương của toàn chữ mà tìm động hào.
Thí dụ: Như chữ 位 (chữ
vị), chia ra bên trái (bộ nhân 人) có
hai nét, bên phải 立 có
5 nét.
b.- Toán hai chữ: Hai chữ gọi là Lưỡng nghi, bình phân
(chia đều) lấy số nét của chữ đầu làm Thượng quái và số nét chữ thứ hai làm Hạ
quái.
c.- Toán ba chữ: Ba chữ gọi là Tam tài, lấy một chữ làm
Thượng quái và hai chữ làm Hạ quái (đếm nét).
d.- Toán bốn chữ: Bốn chữ gọi là Tứ tượng, bình phân
(chia đều) làm 2 quái Thượng và Hạ. Còn trên bốn chữ, không cần đếm số nét mà
chỉ dùng tiếng bằng, trắc từng thanh âm mà toán.
- Bình thanh thì kể 1.
- Thượng thanh thì kể 2.
- Khứ thanh thì kể 3.
- Nhập thanh thì kể 4.
(Theo tiếng Trung Hoa, có 4 chính thanh là Bình, Thượng,
Khứ, Nhập cũng như nước ta có dấu sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng vậy).
e.- Toán năm chữ: Năm chữ gọi là Ngũ hành, lấy hai chữ
làm Thượng quái và ba chữ làm Hạ quái (Gọi là Thiên khinh thanh và Địa trọng trọc).
f.- Toán sáu chữ: Sáu chữ gọilà Lục hào, bình phân (chia
đều) làm Thượng quái và Hạ quái.
g.- Toán bảy chữ: Bảy chữ gọi là Thất chánh, lấy ba chữ
làm Thượng quái và bốn chữ làm Hạ quái.
h.- Toán tám chữ: Tám chữ gọi là Bát quái, bình phân làm
Thượng quái và Hạ quái.
i.- Toán chín chữ: Chín chữ gọi là Cửu trù, lấy bốn chữ
làm Thượng quái và năm chữ làm Hạ quái.
j.- Toán mười chữ: Mười chữ gọi là Thành quái, bình phân
làm Thượng quái và Hạ quái.
k.- Toán mười một chữ: Từ 11 chữ trở lên đến 100 đều toán
được quẻ cả. nhưng trên 11 chữ, lại không dùng những thanh âm bằng trắc nữa, mà
lại kể số chữ, nếu số chữ quân bình thì lấy một nửa làm Thượng quái, một nửa
làm Hạ quái, rồi tổng hợp số chữ của Thượng quái và Hạ quái để tìm Động hào.
5.- Toán trượng xích (Toán vật đo được): Trượng là 10 thước,
xích là một thước.
Vật gì dài trên 10 thước, thì lấy số trượng làm Thượng
quái và lấy số thước làm Hạ quái. Hợp số trượng và số thước lại gia thêm giờ mà
tìm động hào (số tấc không kể).
6.- Toán xích thốn: Toán vật dưới một trượng, xích là thước,
thốn là tấc. Lấy số thước làm thượng quái, số tấc làm Hạ quái. Hợp số thước, tấc,
gia thêm số giờ, tìm Động hào (số phân không kể)
7.- Toán nhân thể: Toán nhân thể thì quy luật không đồng
nhất:
- Hoặc nghe tiếng nói mà toán.
- Hoặc xét nhân phẩm.
- Hoặc xem sự cử động của thân thể người ta.
- Hoặc xem người ấy có vật gì.
- Hoặc xem sắc phục.
- Hoặc cảm xúc với ngoại vật.
- Hoặc dùng năm tháng, ngày, giờ.
- Hoặc chữ viết ra với dụng ý gì.
a.- Nghe tiếng nói mà toán:
- Nếu nói một câu, làm như cách toán chữ nói ở trên, phân
số mà toán.
- Nếu nói hai câu, thì dùng những tiếng ở câu nói đầu làm
Thượng quái, những tiếng nói trong câu thứ hai làm Hạ quái.
- Nếu nói nhiều câu thì chỉ dùng những tiếng của câu đầu,
hoặc dùng tiếng nói của câu chót, còn những câu nói ở giữa không dùng đến.
b.- Xét nhân phẩm: Nghĩa là xem người ấy là đàn ông thì lấy
Càn, người ấy là thiếu nữ thì lấy Đoài v.v… mà toán quẻ.
c.- Xét sự cử động: Nếu người ấy lay động cái đầu thì lấy
Càn, lay động chân thì lấy Chấn, thấy cử động con mắt (như nhấp nháy chẳng hạn)
thì lấy Ly mà toán.
d.- Xem người ấy có vật gì: Nghĩa là ngẫu nhiên thấy người
ấy cầm trong tay vật gì, nếu là đồ vàng ngọc hoặc vật đó hình tròn thì thuộc
Càn; nếu cầm đồ bằng đất, sành, gạch, ngói, hoặc vật hình vuông thì thuộc Khôn.
Xem từng loại mà toán.
e.- Xem sắc phục: Nghĩa là xem người ấy bận sắc phục màu
gì, nếu bận áo màu xanh thì thuộc Chấn, bận áo màu đỏ thuộc Ly mà toán.
f.- Cảm xúc ngoại vật: Đương lúc toán quẻ, nếu thấy nước
thuộc về Khảm, thấy lửa thuộc về Ly mà toán.
g.- Dùng năm, tháng, ngày, giờ: Làm như cách toán “Quan
Mai” ở Tiên thiên mà toán.
h.- Xem chữ viết: Người tới xem cho chính mình dùng:
(1) Năm, tháng, ngày, giờ.
(2) Hoặc đương thời nghe được âm thanh gì.
(3) Hoặc cảm xúc với ngoại vật gì.
Tất cả ba điều kể trên đều có thể toán quẻ. Cũng theo như
cách toán nhân thể nói trên.
8.- Toán động vật: Phàm thấy động vật từng đàn, từng bầy
lộn xộn thì không thể toán quẻ được. Nếu thấy một con vật gì, thì tìm xem trong
bảng “Bát quái thuộc vạn vật loại” ở trang 17, giả tượng con vật đó, thuộc về
quẻ nào, thì lấy quẻ ấy làm thượng quái và con vật đó từ phương nào tới, lấy phương
vị đó làm Hạ quái, hợp quái số con vật đó với số phương hướng cộng thêm số giờ
để tìm Động hào.
Lấy toàn tổng số của số quẻ ấy mà đoán con vật ấy cũng như
cách toán con bò rống, con gà gáy ở quẻ Hậu thiên vậy (Xem ở sau). Muốn toán
các loại như: bò, ngựa, chó, heo, phảidùng năm, tháng, ngày, giờ sinh của chúng
mà toán, nếu những con vật đó ta mua thì dùng năm, tháng, ngày, giờ ta đặt mua
mà toán.
9.- Toán tịnh vật: Toán tịnh vật như: sông, ngòi, núi, đá
không thể toán được. Toán về nhà cửa, cây cối các loại:
- Nhà: dùng năm, tháng, ngày, giờ xây xất hoặc năm,
tháng, ngày, giờ mua lại.
- Cây: dùng năm, tháng, ngày, giờ trồng cây.
- Khí cụ, đồ dùng cũng vậy, lấy năm, tháng, ngày giờ tạo
ra nó hoặc mua lại mà toán cũng như cách làm cái gối, chiếc ghế (nói ở đầu Lời
Tựa) các loại. Kỳ dư không có duyên cớ thì không toán, ví như toán “Quan Mai”
vì có cớ là hai con chim, dành cành mai mà đậu đến pháia xuống đất.
Toán hoa “Mẫu đơn” vì có người hỏi mới toán như cây cổ thụ
đương tươi tốt vì có cành khô gãy xuống đất, bởi các duyên cớ trên mà toán quẻ.
Kỳ dư không có duyên cớ thì không hiệu nghiệm.
Quy Lệ Toán Quẻ Của Hậu Thiên.
Toán vật quái: Phép của Hậu Thiên dùng vật làm Thượng
quái, phương vị (phương hướng) là Hạ quái cộng thêm số giờ để tìm Động hào.
Dự đoán theo mai hoa dịch số phần I(3) - luật lệ bố quái - bố quái (toán quẻ)
Bát Quái Thuộc Bảng Vạn Vật Loại
(Sau đây để đặt làm Thượng quái)
1.- Càn quái: Trời - Cha - Ông già - Quý quan - Đầu - Xương
- Ngựa - Vàng - Châu báu - Ngọc - Cây quả - Vật tròn - Mũ - Kiếng soi - Vật cứng
- Sắc đỏ hung - Nước - Rét lạnh.
2.- Khôn quái: Đất - Mẹ - Bà già - Trâu bò - Vàng - Vải lụa
- Xe - Văn chương - Sinh đẻ - Vật vuông - Chốt mộng - Sắc vàng - Đồ gốm, đồ
sành - Bụng - Quần, xiêm - Sắc đen - Nếp - Kê - Sách vở - Gạo - Hạt cấy.
3.- Chấn quái: Sấm - Trưởng nam - Chân - Tóc - Rồng -
Loài sâu bọ - Móng chân thú - Tre - Cỏ lau - Ngựa hí - Ngón chân cái - Cái trán
-Trồng, cấy lúa - Đồ nhạc khí - Cỏ cây - Sắc xanh, biếc, lục - Cây lớn - Hạt
cây lớn - Củi - Rắn.
4.- Tốn quái: Gió - Trưởng nữ - Tang ni - Bắp vế - Bách cầm
- Bách thảo - Cái cối đá - Mùi thơm - Mùi hôi thúi - Con mắt - Cánh buồm (ghe)
- Lông chim, lông thú - Cái quạt - Cành lá các loại - Tiên đạo - Thợ - Vật thẳng
- Đồ công xảo - Gà.
5.- Khảm quái: Nước - Mưa tuyết - Heo - Trung nam - Ngòi
rãnh nước - Cái cung, vành xe - Tai - Huyết - Mặt trăng - Kẻ trộm - Vung luật
(đồ dùng về âm thanh) - Bụi gai - Cá - Nóc nhà - Vỏ Tật lê (hoa vàng, quả có
gai dùng làm thuốc) - Con cáo chồn - Đồ cùm tay chân - Loại ở nước - Muối - Rượu
- Thịt ướp - Đồ vật có hột - Sắc đen.
6.- Ly quái: Lửa - Chim trĩ - Mặt trời - Con mắt - Chớp
điện - Cái ráng trời - Trung nữ - Ao giáp, mũ sắt - Binh khí - Văn thơ - Lò -
Cây khô - Con đà - Con rùa - Con trai - Võ các loài vật - Sắc đỏ, hồng, tía -
Hoa - Văn nhân - Vật khô dòn - Con cua.
7.- Cấn quái: Núi - Đất - Thiếu nam - Đồng tử (trẻ con từ
10 tuổi sắp lên) - Chó - Tay - Ngón chân - Đường đi tắt - Cửa cổng có hai tầng
- Trái loài cỏ - Trái loài cây - Cổng chùa - Chuột - Cọp - Con chồn - Con cáo -
Loài mỏ đen - Vật do gỗ làm ra - Dây cây dưa (dây quấn quít của cây dưa bò ra)
- Sống mũi.
8.- Đoài quái: Cái hồ - Cái đầm - Thiếu nữ - Thầy đồng
bóng (phù thủy) - Lưỡi - Vợ lẽ - Chổi - Con dê - Đồ vật sứt mẻ - Đồ vật có miệng
- Loài thuộc kim - Vật phế khuyết - Nô bộc, Tỳ (người ở, đầy tớ).
Theo MAI HOA DỊCH SỐ-Của Thiệu Khang Tiết. (như đã nói trước
Biến quái chỉ dùng có độc quái của Dụng quái biến ra mà thôi, là kết cục của sự
việc, tức là Dụng vậy).
(Theo sự nhận xét của Dịch giả trong tất cả các quái làm
thí dụ trong quyển Mai Hoa này, những quẻ nằm trên, hay nằm dưới Biến quái, như
quẻ Tốn nằm dưới quẻ Ly, trong bài này ít khi đề cập tới - Lời của Dịch giả)
Theo MAI HOA DỊCH SỐ-Của Thiệu Khang Tiết.
Quà
tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý
tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam
kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra
cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo
thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Dự đoán theo mai hoa dịch số phần I(3) – luật lệ bố
quái – bố quái (toán quẻ)
Nguồn:
Sưu tầm
Kính
Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo
danh mục dưới đây:
Tỳ
Hưu
Tỳ Hưu
Đeo Cổ
Tỳ Hưu
Trang Sức
Ty
Huu
Tỳ Hưu Bằng
Đồng Bột Đá
Nhẫn
Tỳ Hưu
Nhan
Ty Huu
Thiềm
Thừ, Coc
Phong Thủy
Đá
Phong Thủy
Vật
Phẩm Phong Thủy
Phật
Di Lặc
Phat
Di Lac
Hồ
Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ
Phat
Ba Quan Am
Gậy
Như Ý
Bắp
Cải Phong Thủy
Cá
Kim Long Phong Thủy
Ngựa
Trong Phong Thủy
Hoa
Mẫu Đơn
Phong
Thủy Luân
Chuông
Gió Phong Thủy
Long
Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp
Văn Xương Phong Thủy,
Mèo
Phong Thủy
Bộ
Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng
Phong Thủy
Thuyền
Buồm Phong Thủy
Tiền
Xu Cổ Phong Thủy
Voi
Phong Thủy
Kim Nguyên
Bảo
Ấn
Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc
Uyên Ương Phong Thủy
Quà
Tặng Phong Thủy
Quà
tặng mừng tân gia – khai trương
Quà
Tặng Mừng Thọ
Quà
Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà
Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà
Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà
Tặng Đầy Tháng
Quà
Biếu Tặng Sếp
Đá
Quý
Hổ
Phách (Amber)
Đá
Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch
Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch
Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch
Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch
Anh Tóc (Rutil Quartz)
Thạch
Anh Đen
Thạch
Anh Trắng (Quartz)
Đá
Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc
Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá
Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá
Saphia (Đá Sapphire)
Đá
Thiên Thạch (Tectite)
Đá
Mặt Trăng (Moonstone)
Đá
Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc
Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc
Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine
(Ngọc Xanh Biển)
Đá Agate
Đá
Flourite (Flourit)
Đá
Peridot
Đá
rhodochrosite
Opal,
Opan, Ngọc Mắt Mèo
Ngọc
Lam (Turquoise)
Đá
Topaz
Đá
Mã Não
Kim
Cương (Diamond)
Ngọc
Trai (Natural Pearl)
Cây
Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Ngọc Bội
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm
Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo
theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ